Giả lập hội thoại


That’s a great calling card, if you don’t mind me saying.

Nếu cô không phiền tôi nói, thật là một tấm danh thiếp đẹp.

Oh, thanks. Our company thought these cute figures would get us noticed at conferences.

Ồ, cảm ơn anh. Công ty chúng tôi cho rằng hình nhân vật ngộ nghĩnh sẽ khiến chúng tôi nổi bật khi dự hội thảo.

Great idea. I think I’ll ask for one when I get back.

Ý kiến hay. Tôi nghĩ khi quay về tôi sẽ yêu cầu công ty làm cho tôi một cái như thế.

They’re certainly eye-catching, but they’re a bit bulky to carry around, you know.

Đương nhiên là nó rất dễ gây chú ý, nhưng anh biết đấy, nó hơi quá cỡ để mang bên mình.

Do you mind if I take a look at one?

Cô có phiền nếu tôi xem thử không?

Sure, here you go.

Được chứ, đây anh.

Thanks, that’s great. Valerie, er, Valerie Car... Sorry, how do you say your name?

Cảm ơn cô, rất tuyệt. Valerie , ờ, Valerie Car... Xin lỗi, tên cô đọc thế nào nhỉ?

Ah, it’s Valerie Carlyle. From Lennox, the pharmaceutical division.

À, Valerie Carlyte. Đến từ Lennox, ngành dược.

And how’s business in your part of the world, Valerie?

Thế công việc kinh doanh ở chỗ cô như thế nào, Valerie?

Oh, just call me Val. Not bad. Sales have picked up again in the US.

Ồ, cứ gọi tôi là Val. Không tệ. Doanh số bán hàng ở Mỹ đã tăng trở lại.

So I hear. That must be a relief. Oh, look, have you seen the menu for dinner this evening?

Ra vậy. Chắc hẳn là nhẹ cả người. Ồ, xem này, cô đã xem thực đơn tối nay chưa?

Mmm, yes, but I didn’t enjoy the dinner very much last night. Did you?

Ừm, rồi, nhưng tôi không thích bữa tối nay lắm. Anh thích chứ?

Well, it’s always good to try some of the local dishes, but, frankly, I’m not too keen on very rich food.

Ồ, tôi luôn thích nếm thử món ăn bản địa, nhưng, thật sự thì, tôi không sành ăn các món nhiều chất béo.

I know what you mean. Neither am I.

Tôi hiểu ý anh. Tôi cũng vậy.