Học nghe

Thuộc: 10 - Chưa thuộc: 20
Diana, Princess Of Wales
Diana, Công chúa xứ Wales
There are said to be around 110 million mines lurking somewhere in the world and over a third of them are to be found in Africa!
Người ta nói rằng có 110 triệu trái mìn đang lẩn trốn đâu đó trên thế giới và hơn một phần ba trong số chúng được tìm thấy ở châu Phi!
Angola is probably more heavily mined than anywhere else because the war went on for such a long time, and it invaded so much of the country.
Angola có lẽ bị gài mìn nhiều hơn bất cứ nơi nào khác vì chiến tranh quá dài và nó đã xâm chiếm một phần rất lớn của quốc gia này.
So that country is going to be infested with mines, and will suffer many more victims.
Đất nước ấy sẽ bị quấy phá bởi những trái mìn và sẽ có thêm nhiều nạn nhân nữa.
And this brings me to one of the main conclusions I reached after this experience.
Điều này khiến tôi có thể đúc kết được những kết luận chính sau trải nghiệm của bản thân.
Even if the world decided tomorrow to ban these weapons, this terrible legacy of mines already in the earth would continue to plague the poor nations of the Globe.
Cho dù ngày mai, thế giới có quyết định cấm những vũ khí này, tàn dư khủng khiếp của bom mìn để lại trong lòng đất sẽ tiếp tục gây hoạ tại những quốc gia nghèo trên địa cầu.
"The evil that men do, lives after them."
"Thứ xấu xa con người tạo ra, sẽ sống cùng con người mãi."
And so, it seems to me, there rests a certain obligation upon the rest of us.
Vậy nên, tôi thấy dường như có những bổn phận nhất định được đặt lên số còn lại trong chúng ta.
One of my objectives in visiting Angola was to forward the cause of those, like the Red Cross striving in the name of humanity to secure an international ban on these weapons.
Một trong những mục tiêu của tôi trong chuyến thăm Angola là truyền đi nguyên nhân của những sự việc ấy, như Tổ chức Chữ thập đỏ đã nhân danh lòng nhân đạo để nỗ lực bảo đảm một lệnh cấm trên toàn thế giới đối với những vũ khí này.
Since them, we are glad to see, some real progress has been made.
Kể từ khi đó, chúng ta đã vui mừng được thấy một vài những bước tiến thật sự.
There are signs of a change of heart - at least in some parts of the world.
Có những dấu hiệu về sự thay đổi trong lòng người - ít nhát là ở một vài vùng trên thế giới.
For that we should be cautiously grateful.
Chúng ta nên thấy biết ơn điều đó một cách thận trọng.
If an international ban on mines can be secured it means, looking far ahead, that the world may be a safer place for this generation's grandchildren.
Nếu một lệnh cấm quốc tế với mìn được bảo đám, nhìn xa hơn, điều đó có nghĩa là,thế giới có lẽ sẽ trở thành một nơi an toàn hơn cho những đứa cháu của thế hệ chúng ta.
But for this generation in much of the developing world, there will be no relief, no relaxation.
Nhưng đối với thế hệ sống trong một thế giới đang phát triểu này, sẽ chẳng có sự an tâm hay thư thái nào.
The toll of deaths and injuries caused by mines already there, will continue.
Gánh nặng của cái chết và thương tật gây ra bởi mìn đã ở đó à sẽ còn tiếp tục.
This tracing and lifting of mines, as I saw in Angola, is a desperately slow business.
Việc dò và gỡ mình, như tôi thấy ở Angola, là một công việc chậm đến tuyệt vọng.
So in my mind a central question remains.
Vậy nên trong tâm trí tôi, một câu hỏi vẫn đau đáu.
Should we not do more to quicken the de-miners' work, to help the injured back to some sort of life, to further our own contribution to aid and development?
Chúng ta có nên đẩy nhanh công việc của những người gỡ mình, giúp đỡ những người thương tật trở lại với cuộc sống, đóng góp nhiều hơn cho việc cứu trợ và phát triển hay không?
The country is enriched by the work done by its overseas agencies and non-governmental organizations
Đất nước ấy thịnh vượng hơn nhờ việc làm của những tổ chức ơhi chính phủ và các cơ quan quốc tế
who work to help people in Africa and Asia to improve the quality of their lives.
những người đã làm việc để giúp đỡ những người ở châu Phi và châu Á cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
Yet mines cast a constant shadow over so much of this work.
Nhưng mìn vẫn là một chiếc bóng đè lên nhiều phần trong những công việc họ làm.
Resettlement of refugees is made more hazardous.
Tái định cư người tị nạn trở nên nguy hiểm hơn.
Good land is put out of bounds.
Đất lành được đặt ở ngoại biên.
Recovery from war is delayed.
Sự khôi phục hậu chiến bị trì hoãn.
Aid workers themselves are put at risk.
Chính những nhân viên cứu trợ cũng gặp hiểm nguy.
I would like to see more done for those living in this "no man's land" which lies between the wrongs of yesterday and the urgent needs of today.
Tôi muốn nhiều thấy thêm nhiều điều được làm cho những người sống ở "mảnh đất chẳng của ai" này - nơi nằm giữa cái sai của ngày hôm qua và nhu cầu khẩn thiết của ngày hôm nay.
I think we owe it.
Tôi nghĩ ta nợ nó.
I also think it would be of benefit to us, as well as to them.
Tôi cũng cho rằng việc đó sẽ có lợi cho ta, cũng như có lợi cho họ vậy.
The more expeditiously we can end this plague on earth caused by the landmine, the more readily can we set about the constructive tasks to which so many give their hand in the cause of humanity.
Chúng ta càng nhanh chóng chấm dứt tai hoạ gây ra bởi mìn này, chúng ta sẽ có thể càng thêm sẵn sàng bắt đầu những nhiệm vụ mang tính xây dựng mà bằng lòng nhân đạo, nhiều người sẽ cùng chung tay giúp đỡ.
Học câu