Học nghe

Thuộc: 10 - Chưa thuộc: 20
This is the third and final stage of the ‘Miss Britain’ competition.
Đây là vòng ba và chung kết cuộc thi ‘Hoa hậu Hoàn vũ Anh’.
We have seen all the contestants in the bathing-costumes and in the evening dresses, and the judges have selected our six finalists.
Chúng ta đã được chiêm ngưỡng tất cả các thí sinh trong trang phục áo tắm và váy dạ hội, và những giám khảo đã chọn ra 6 người vào vòng cuối cùng.
The last stage is the interview, and in this stage our contestants will be judged on charm, intelligence and personality.
Vòng cuối sẽ là phỏng vấn, và ở vòng này những thí sinh của chúng ta sẽ được đánh giá về sự quyến rũ, trí thông minh và nhân cách.
Our six finalists are No 14 Miss Lancashire, No 13 Miss Dorset, Miss Norfolk No 50, Miss Gwent No 6, No 30 Miss Strathclyde and Miss Warwickshire No 40.
6 thí sinh cuối cùng gồm số 14 thí sinh Lancashire, thí sinh số 13 Dorset, thí sinh Norfolk số 50, thí sinh Gwent số 6, số 30 thí sinh Strathclyde và thí sinh Warwickshire số 40.
Would the first contestant please come forward.
Xin mời thí sinh dự thi đầu tiên bước lên phía trước.
This is 17-year-old Grace Field from Lancashire.
Đây là Grace Field 17 tuổi tới từ Lancashire.
Just stand there, Grace. You're a shop-assistant, aren't you?
Bạn cứ đứng đó, Grace. Bạn là nhân viên cửa hàng phải không?
Yes, I am.
Vâng, đúng vậy.
What kind of shop is it?
Đó là loại cửa hàng gì?
It's a clothes shop.
ĐÓ là một cửa hàng quần áo.
We sell children's clothes.
Chúng tôi bán quần áo trẻ em.
It's only a temporary job, actually.
Thực ra đó chỉ là công việc tạm thời thôi.
Now, first of all: what do you do in your spare time?
Giờ, trước hết, bạn làm gì vào thời gian rảnh?
Well, I like dressmaking, I make all my own clothes... and cooking. I do a lot of cooking.
Ồ, tôi thích may váy, tôi đã tạo tất cả quần áo của chính mình... và nấu ăn. Tôi nấu ăn thường xuyên.
That's a beautiful dress you're wearing, did you make it?
Chiếc váy bạn đang mặc đẹp thật, bạn tự may nó à?
Yes, with a little help from my mother.
Vâng, với một ít sự giúp đỡ từ mẹ tôi.
Now, Grace. You said your job was a temporary one.
Nào, Grace. Bạn nói công viêc của mình chỉ là tạm thời.
What would you really like to do?
Vậy bạn thực sự muốn làm gì?
Oh, to work with children. Definitely.
Ồ, làm việc với trẻ em. Thực sự đó.
Uh, huh. Last question. If you could have one wish, what would it be?
Announce: Uh, huh. Câu hỏi cuối. Nếu có một điều ước, bạn sẽ ước gì?
I've thought about that a lot... world peace.
Tôi đã nghĩ về nó rất nhiều... hoà bình thế giới.
Thank you, Grace.
Cảm ơn bạn, Grace.
Our next contestant is a beauty consultant from Dorset, Victoria Hardy.
Thí sinh tiếp theo của chúng ta là một người tư vấn làm đẹp đến từ Dorset, Victoria Hardy.
Victoria's 25. Hello, Victoria.
Victoria 25 tuổi. Chào bạn, Victoria.
Good evening, Terry. It's lovely to meet you.
Chào anh, Terry. Thật vui được gặp anh.
Mmm. Thank you. Have you got any great ambitions, Victoria?
Mmm. Cảm ơn bạn. Bạn có tham vọng lớn nào không, Victoria?
Yes. I would like to sail across the Atlantic.
Có chứ. Tôi muốn chèo thuyền qua Đại Tây Dương.
The Atlantic! Alone?
Đại tây Dương! Một mình ư?
No, no.
Không, không.
Have you any experience of sailing?
Bạn đã có kinh nghiệm gì về chèo thuyền chưa?
Yes, I go sailing every weekend.
Toi có rồi, tôi đi bơi thuyền mỗi cuối tuần.
Is that your only hobby?
Đó là thú tiêu khiển duy nhất của bạn à?
It's my favourite one, but I like horseriding too.
Đó là sở thích của tôi, nhưngt ôi cũng thích cưỡi ngựa nữa.
Good. Good. What about one wish?
Tốt. Tốt lắm. Thế còn về một điều ước thì sao?
I'd wish for a long life.
Tôi ước sẽ sống thật lâu.
Very nice. Thank you very much, Victoria.
Rất tốt. Cảm ơn rất nhiều, Victoria.
The third finalist is Lynn King, a primary school teacher from Norfolk.
Người thứ ba vào vòng cuối là Lynn King, một giáo viên tiểu học đến từ Norfolk.
You look too young to be a teacher, Lynn. None of my teachers looked like you.
Bạn trông quá trẻ so với một giáo viên, Lynn. Chả giáo viên nào của tôi trông giống bạn cả.
I'm 21, this is my first year.
Tôi 21 tuôi, năm nay là năm đầu tiên.
I see. Tell me about your hobbies.
Tôi hiểu rồi. Nói tôi nghe về sở thích của bạn nào.
I'm very interested in astronomy... and playing the piano.
Tôi rất hứng thú với thiên văn học... và chơi piano.
Ah, music and the stars! How very interesting! Have you got any great ambitions?
Ah, âm nhạc và những vì sao! Thật thú vị! Bạn có tham vọng gì lớn không?
You'll laugh... but my ambition is to go to the moon... seriously.
Các bạn sẽ cười đấy... nhưng tham vọng của tôi là lên mặt trăng... nghiêm túc đó.
Do you think you ever will?
Bạn nghĩ ban sẽ làm được?
Who knows?
Ai biết chứ?
And if you could make a wish?
Và nếu có thể ước một điều?
I'd just wish for happiness.
Tôi chỉ mong muốn hạnh phúc.
Next we have Myfanwy Lloyd, a nineteen year old brunette from Gwent in Wales. What do you do, Myfanwy?
Tiếp theo sẽ là Myfanwy Lloyd, một cô gái mười chín tuổi với nước da ngăm đến từ Gwent xứ Wales. Bạn đang làm gì, Myfanwy?
No, Myfanwy. We pronounce it ‘Myfanwy’. I'm still at university.
Không, Myfanwy. Chúng tôi đọc nó là ‘Myfanwy’. Tôi vẫn đang học đại học.
What are you studying?
bạn đang học gì?
Drama... it's also my hobby.
Kịch... đó cũng là sở thích của tôi.
Any other hobbies, Myfanwy?
Có sở thích nào khác không, Myfanwy?
Well, I'm a black belt in judo.
Ồ, tôi có đai đen judo.
Oh, dear... I'd better pronounce your name correctly, hadn't I?
Ôi, lạy chúa... Vậy là tôi nên phát âm tên bạn cho chuẩn phải chứ?
It's all right.
Không sao mà.
What do you hope to do when you leave university?
Bạn mong muốn làm gì sau khi rời trường đại học?
To be an actress.
Trở thành diễn viên.
I'm sure you'll be successful. Would you like to make a wish?
Tôi chắc chắn bạn sẽ thành công. Bạn muốn ước một điều chứ?
Yes. I'd wish for health... I think it's the most important thing in life.
Vâng. Tôi mong sức khoẻ... Tôi nghĩ đó là thứ quan trọng nhất trong cuộc đời.
Our next finalist, from Scotland, is Miss Strathclyde, a twenty-three year old fashion model... Dawn Munro. Hello, Dawn.
Cô gái cuối cùng của vòng chung kết, tới từ Scotland, Strathclyde, một người mẫu thời trang 23 tuổi... Dawn Munro. Xin chào, Dawn.
Hello, Terry.
Chào anh, Terry.
What are your interests?
Bạn yêu thích điều gì?
Er... dancing... and ... er... photographic work.
Ừm... nhảy... và ... ờ... nhiếp ảnh.
So you're a keen amateur photographer?
Vậy bạn là một nhiếp ảnh gia nghiệp dư sao?
No, no... I'm more interested in modelling.
Không, không đâu... Tôi hứng thú hơn với nghề người mẫu.
I see. What about your ambitions?
Tôi hiểu rồi. Vậy tham vọng của bạn là gì?
I'd like to become Miss World.
Tôi muốn trở hoa hậu hoàn vũ Thế giới.
Really? You are ambitious, aren't you? And your wish?
Thật ư? Bạn tham vọng đấy nhỉ? Còn điều ước thì sao?
I've always wanted one thing... fame... I'd like to see my face on magazine covers.
Tôi vẫn luôn chỉ muốn một điều... danh tiếng... Tôi muốn thấy gương mặt mình trên bìa các tạp chí.
Well, it's certainly pretty enough. Thank you, Dawn.
Ồ, đến đay là đủ rồi. Cảm ơn bạn, Dawn.
Finally, Kerry Talbot... Miss Warwickshire. How old are you, Kerry?
Cuối cùng, Kerry Talbot... Warwickshire. Bạn bao nhiêu tuổi, Kerry?
Eighteen.
Mười tám.
Don't be nervous. Speak up a bit. And do you work?
Đừng lo. Hãy nói to lên một chút. Bạn đi làm chứ?
I'm a typist.
Tôi là người đánh máy.
What do you like doing in your free time?
Bạn thích làm gì vào thời gian rảnh?
Reading... I like Reading... and swimming.
Đọc sách... Tôi thích đọc sách... và bơi lội.
What's your ambition?
Tham vọng của bạn là gì?
To have a large family. I love children.
Có một gia đình lớn. Tôi yêu trẻ con.
And if you had one wish, what would you ask for?
Và nếu có một điều ước, bạn sẽ ước gì?
It sounds silly, but I'd ask for good luck. I'm very superstitious.
Nghe hơi ngốc nhưng tôi sẽ ước được may mắn. Tôi rất mê tín.
Look... my fingers are crossed.
Anh nhìn xem... những ngón tay tôi đang bắt chéo đây.
Thank you, Kerry. Now while our judges are making their final decision, we'll take a short break.
Cảm ơn bạn, Kerry. Bây giờ trong khi ban giám khảo đưa ra quyết định cuối cùng, chúng ta sẽ nghỉ giải lao ít phút.
Now, here to announce the results of our contest is Mr Derek Chorley, the Chairman of EBC. Mr Chorley...
Bây giờ, ở đây để thông báo kết quả của cuộc thi sẽ là ông Derek Chorley, Chủ tịch của EBC. Ông Chorley...
Thank you, Terry. I'm going to read the results in reverse order.
Cảm ơn, Terry. Tôi sẽ đọc kết quả theo thứ tự đảo ngược.
Third, for a prize of £5,000 and a weekend in Paris, is Number 13, Victoria Hardy from Dorset!
Giải ba, giải thưởng 5000 bảng và một cuối tuần tại Paris, thuộc về số 13, Victoria Hardy tới từ Dorset!
Second, with a prize of £10,000 and a holiday in Spain, is Number 6... Myfanwy Lloyd!
Giải nhì, với giải thưởg 10000 bảng và một kỳ nghỉ ở Tây Ban Nha... số 6... Myfanwy Lloyd!
And now... Miss Britain... with a holiday in California and £20,000... yes, £20,000 is ... Number 30... Dawn Munro from Strathclyde!
Và giờ đây... Hoa hậu hoàn vũ Anh... với một kỳ nghỉ ở California cùng 20000 bảng... vâng 20000 bảng đó là... số 30... Dawn Munro đến từ Strathclyde!
I never watch beauty contests.
Tôi chẳng bao giờ xem các cuộc thi sắc đẹp.
They're like a cattle market!
Chúng đều giống như là trợ buôn gia súc vậy!
I think they insult the intelligence of women.
Tôi nghĩ chúng xúc phạm trí tuệ của người phụ nữ.
No woman with any self-respect would ever enter a competition like this, I find them totally degrading!
Chả có phụ nữ nào với lòng tự trọng lại đi tham gia cái cuộc thi như vậy. Tôi thấy chúng gây mất thanh danh!
I certainly don't take them seriously.
Tôi chắc chắn không quá trầm trọng hoá vấn đề.
They're harmless fun, really.
Các cuộc thì vô hại và vui vẻ, thực sự mà.
I mean, you see prettier girls every day in shops and offices.
Ý tôi là, hàng ngày trong các cửa hàng hay văn phòng bạn còn nhìn thấy mấy cô gái xinh hơn.
But people earn a living from their intelligence, or from their abilities.
Nhưng người ta kiếm sống bằng trí tuệ hoặc năng lực.
Why shouldn't they make money from their appearance?
Thế tại sao lại không nên kiếm sống bằng vẻ ngoài?
I occasionally watch them, but I don't think I'd like them if I were a woman.
Tôi thi thoảng xem chúng, nhưng tôi không nghĩ tôi sẽ thích chúng nếu là phụ nữ.
After all, a lot of girls would look just as good with the make-up, clothes and lights.
Mà có nhiều phụ nữ trông vẫn đẹp thế mà chẳng cần trang điểm, quần áo cầu kỳ hay ánh đèn.
Anyway, beauty's only skin deep.
Dù sao thì, tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
I often feel irritated when I'm watching a beauty contest.
Tôi thường thấy khó chịu khi xem cuộc thi sắc đẹp.
The values are false.
Những giá trị đều là giả.
I always watch them, I like looking at pretty girls.
Tôi luôn xem chúng. Tôi thích nhìn ngắm những cô gái đẹp.
I'd rather watch a beauty contest than a programme about politics.
Với tôi thà xem một cuộc thi sắc đẹp còn hơn chương trình về chính trị.
There isn't enough glamour in the world.
Thế giới còn chưa đủ sự quyến rũ.
If you don't like it, you can always switch off the television!
Nếu bạn không thích, bạn luôn có thể tắt TV đi mà!
Học câu