Học nghe

Thuộc: 10 - Chưa thuộc: 20
Every years, "Continental Computers" holds an annual dinner and dance, to which all employees and their husbands and wives are invited.
Hàng năm công ty máy tính "Continental Computers" tổ chức một buổi dạ tiệc và khiêu vũ thường niên, tất cả nhân viên cùng với chồng và vợ đều được mời tham dự.
It is the only time of the year when all the employees get together socially.
Đây là dịp duy nhất trong năm khi tất cả các nhân viên có cơ hội giao tiếp với nhau.
Christopher Simpson is a young accounts clerk.
Christopher Simpson là một nhân viên kế toán trẻ.
He's speaking to Edward Wallis, the Chief Personnel Officer.
Anh đang nói với Edward Wallis, trưởng phòng tổ chức.
Mr Wallis? Can I buy you a drink?
Ông Wallis? Tôi mời ông một ly nhé?
Oh, that's very kind of you, Christopher. I'll have a scotch, a large one.
Ô, anh tốt quá Christopher. Cho tôi rượu whisky Ê-cốt, một ly lớn.
Ice?
Có đá chứ?
No, no, no. Just a splash of soda, please. Thank you.
Không, không, không. Chỉ thêm một ít sô đa thôi. Cảm ơn.
Er... I wanted to ask you what was happening about the job in Sheffield.
Ơ... tôi muốn hỏi ông về công việc ở Sheffield.
It's being advertised next week. Are you interested?
Tuần tới công việc này sẽ được đăng rao. Anh có thích không?
I might be. I really don't know what to do.
Có thể. Tôi thực sự không biết phải làm gì đây.
I'm quite happy here, but it would be a promotion.
Ở chốn này rất vui, nhưng làm việc đó cũng có nghĩa là một sự thăng tiến.
Do you think I should apply?
Ông nghĩ là tôi có nên nộp đơn không?
Why not? There's no harm in trying. I'll tell you what to do.
Tại sao không? Thử thì có hại gì đâu. Tôi sẽ nói cho anh biết làm cái gì.
Pop up and see me on Monday, and I'll tell you what I can about a job.
Xẹt đến gặp tôi vào sáng thứ hai, và tôi sẽ cho anh biết về công việc đó.
Martin Webber is a computer programmer, he's at the dance with his wife - Melanie.
Martin Webber là một nhân viên thảo chương máy tính. Anh ta đang cùng với vợ là Melanie có mặt ở buổi khiêu vũ.
Melanie, do you have to flirt with Philip every time we come to a dance?
Melanie, em có nhất thiết phải trả lời với Philip mỗi lần chúng ta đến dự khiêu vũ như vậy hay không?
We were only dancing, there's no need to get jealous.
Em và hắn chỉ khiêu vũ với nhau thôi mà. Việc gì mà phải ghen.
I saw what he was doing! He was whispering to you!
Anh thấy rõ hành động của hắn! Hắn đã thầm thì với em!
Oh, Martin! You don't know what you're talking about.
Ôi Martin! Anh không biết mình đang nói cái gì.
He had to speak into my ear because of the music! How many drinks have you had?
Hắn phải nói vào tai em vì tiếng nhạc ồn quá! Anh uống bao nhiêu ly rồi?
Oh, come on! That's got nothing to do with it!
Này, thôi đi! Chẳng liên quan gì đến chuyện đó cả.
Do you want to hear what he said?
Anh muốn nghe những gì hắn nói không?
I don't care what he said, I...
Anh cóc cần biết hắn nói cái gì, anh...
He was asking me what he should buy for his wife's birthday, that's all!
Hắn hỏi là nên mua cái gì làm quà sinh nhật cho vợ, thế thôi!
Jacqueline Dibben works in the Marketing Department.
Jacqueline Dibben làm việc ở bộ phận tiếp thị.
She's just met Fiona Johnson, who's in charge of advertising.
Cô vừa mới gặp Fiona Johnson, người chịu trách nhiệm về quảng cáo.
Ah, Jacky! So you're back from New York.
A, Jacky! bồ đã từ New York về rồi à.
Yes, Fiona. I've been doing market research there.
Vâng, Fiona. Mình đã nghiên cứu thị trường ở đó.
I know. How did you get on?
Mình biết. Công việc như thế nào?
Well, what I saw in the States astonished me... really!
Ư, những điều mình thấy ở Mỹ thật là đáng ngạc nhiên!
I think there'll be a lot of demand for our new 2CL home computer.
Mình nghĩ nhu cầu đối với loại máy tính gia đình 2 Clive kiểu mới của chúng ta sẽ lớn đấy.
That's very interesting.
Thật hấp dẫn.
Yes. What I heard was very encouraging.
Đúng. Những gì mình nghe được thật là khích lệ.
We've got just what they're looking for.
Chúng ta có đúng cái mà họ mà đang tìm không.
Sir Joseph Lennox is the Managing Director.
Ngài Joseph Lennox là giám đốc điều hành.
He's just run into Alex Fielding, one of the union representatives.
Ông vừa mới tình cờ gặp Alex Fielding, một đại diện của Liên đoàn.
Good evening, Mr Fielding.
Chào ông Fielding.
Good evening, Sir Joseph.
Chào ngài Joseph.
Did you get my message about the meeting on Monday?
Ông có nhận được điện của tôi về cuộc họp ngày thứ hai không?
Yes, I did, but I'm still not absolutely sure what the meeting's about.
Có, nhưng tôi vẫn không chắc lắm về nội dung cuộc hợp.
Not bad news, I hope.
Hy vọng rằng không phải tin xấu.
No, no. Don't worry. It's good news, in fact.
Không, không. Đừng lo. Thực sự là tin tốt thôi.
What we'd like to do is expand production of the new home computer.
Những gì chúng tôi muốn làm là mở rộng sản xuất máy tính điện tử gia dụng kiểu mới.
Either we'll have to increase overtime working or take on new staff.
Hoặc là chúng tôi sẽ tăng thêm giờ làm việc phụ trội hoặc là sẽ phải nhận thêm nhân viên.
That sounds promising.
Nghe hấp dẫn quá.
What we'll need to know is exactly how much more work will be created.
Điều chúng tôi cần biết là sẽ có thêm đích xác bao nhiêu công việc nữa.
I'll give you all the facts and figures on Monday.
Vào thứ Hai tôi sẽ cung cấp cho ông đầy đủ dữ kiện và những con số cụ thể.
But let's forgot about all that now. We don't want to talk shop all night, do we?
Nhưng bây giờ chúng ta hãy quên những chuyện đó đi. Chúng ta đâu có muốn lúc nào cũng nói về công việc, phải không?
That's not what this evening's all about. Another drink?
Buổi tối hôm nay không phải dành cho chuyện đó. Một ly nữa nhé?
Please.
Vâng, thưa ngài.
Kelly's a secretary and Teresa works in the Data Processing Department.
Kelly là một thư ký, còn Teresa làm việc ở bộ phận xử lý dữ kiện.
Hey, Teresa. Wasn't that Neil Pincher you were dancing with?
Ê, Teresa. Có phải lúc nãy bồ nhảy với Neli Pincher không?
Yes. Do you know what he asked me?
Đúng. Bồ biết hắn yêu cầu mình chuyện gì không?
No.
Không.
He invited me out for dinner.
Hắn mời mình đi ăn tối.
You're not going, are you?
Bồ không đi phải không?
No fear! I've heard all about him.
Còn lâu. Mình đã nghe tất cả mọi chuyện về hắn.
I wouldn't go out with him if he was the last man on earth.
Nếu hắn là người đàn ông cuối cùng trên đời này thì mình cũng chẳng đi.
So what did you say?
Vậy bồ trả lời thế nào?
What I wanted to say was, "Go to hell", but I just told him I was busy.
Mình đã định nói "Xéo đi", nhưng rồi mình chỉ bảo hắn rằng mình bận.
Học câu