Học nghe

Thuộc: 10 - Chưa thuộc: 20
Winston Churchill Braces: 'Britons To Their Task'
Lời kêu gọi từ Winston Churchill: 'Người Anh sẽ làm nhiệm vụ của mình'
On Friday evening last I received from His Majesty the mission to form a new administration.
Vào tối thứ sáu vừa rồi tôi đã nhận được lệnh của Vua là thành lập một Chính quyền mới.
It was the evident will of Parliament and the nation that this should be conceived on the broadest possible basis and that it should include all parties.
Đây là ý định rõ ràng của nghị viện và quốc gia rằng điều này nên được hình thành trên nền tảng cởi mở nhất có thể và bao gồm tất cả các Đảng.
I have already completed the most important part of this task.
Tôi vừa hoàn thành phần quan trọng nhất của nhiệm vụ này.
A war cabinet has been formed of five members, representing, with the Labour, Opposition, and Liberals, the unity of the nation.
Một nhóm nội các chiến tranh vừa được thành lập với 5 thành viên, đại diện bởi Đảng Lao động, Đảng Đối lập và Đảng Tự do, sự đoàn kết của toàn quốc gia.
It was necessary that this should be done in one single day on account of the extreme urgency and rigor of events.
Điều cần thiết là việc này nên được hoàn thành trong một ngày duy nhất do sự gấp rút và khắc nghiệt của sự kiện.
Other key positions were filled yesterday.
Những vị trí then chốt khác đã được bổ nhiệm vào ngày hôm qua.
I am submitting a further list to the king tonight.
Tôi sắp trình lên đức Vua một danh sách vua vào tối nay.
I hope to complete the appointment of principal ministers during tomorrow.
Tôi mong sẽ hoàn thành việc bổ nhiệm các bộ trưởng chính trong ngày mai.
The appointment of other ministers usually takes a little longer.
Việc bổ nhiệm các bộ trưởng khác thường mất nhiều thời gian hơn.
I trust when Parliament meets again this part of my task will be completed and that the administration will be complete in all respects.
Tôi tin tưởng rằng tôi sẽ hoàn thành nhiệm vụ này của mình khi Quốc hội họp vào lần tới và bộ máy chính quyền sẽ được hoàn thiện về mọi mặt.
I considered it in the public interest to suggest to the Speaker that the House should be summoned today.
Cân nhắc cho lợi ích công, tôi đề xuất với Chủ Tịch Nghị Viện rằng nghị viện nên được triệu tập vào hôm nay.
At the end of today's proceedings, the adjournment of the House will be proposed until May 21 with provision for earlier meeting if need be.
Vào cuối tiến trình ngày hôm nay, nghị viện được đề xuất nghỉ đến ngày 21 tháng 5, và có thể họp sớm hơn, nếu cần thiết.
Business for that will be notified to MPs at the earliest opportunity.
Diễn biến của hội nghị sẽ được thông báo cho các thành viên nghị viện vào thời điểm sớm nhất.
I now invite the House by a resolution to record its approval of the steps taken and declare its confidence in the new government.
Bây giờ, tôi mời Nghị viện đưa ra quyết định ghi lại sự đồng thuận của họ với tất cả những bước đã thực hiện và tuyên bố sự tin tưởng vào chính phủ mới.
The resolution: "That this House welcomes the formation of a government representing the united and inflexible resolve of the nation to prosecute the war with Germany to a victorious conclusion."
Quyết định đó là: “Nghị viện hoan nghênh việc thành lập một chính phủ đại diện cho sự quyết tâm thống nhất và không gì lay chuyển được của quốc gia này khi theo đuổi cuộc chiến tranh với nước Đức cho đến một kết cục thắng lợi”
To form an administration of this scale and complexity is a serious undertaking in itself.
Việc thành lập một chính quyền với quy mô và mức độ phức tạp này là một sự cam kết hết sức nghiêm túc.
But we are in the preliminary phase of one of the greatest battles in history.
Nhưng chúng ta đang trong thời kỳ ban đầu của một trong những trạn chiến lớn nhất trong lịch sử.
We are in action at many other points - in Norway and in Holland - and we have to be prepared in the Mediterranean.
Chúng ta đang hành động tại nhiều nơi khác – ở Na Uy và Hà Lan và chúng ta phải chuẩn bị cho mặt trận ở Địa Trung Hải.
The air battle is continuing, and many preparations have to be made here at home.
Cuộc chiến trên không vẫn đang tiếp tục diễn ra, và nhiều sự chuẩn bị cần được thực hiện ở hậu phương nơi đây.
In this crisis I think I may be pardoned if I do not address the House at any length today,
Trong cuộc khủng hoảng này, tôi hy vọng tôi có thể được thứ lỗi nếu tôi không nói gì nhiều với nghị viện ngày hôm nay,
and I hope that any of my friends and colleagues or former colleagues who are affected by the political reconstruction
và tôi mong rằng bất cứ ai là bạn vè và đồng nghiệp hay đồng nghiệp cũ, những người bị ảnh hưởng bởi sự tái thiết lập chính trị
will make all allowances for any lack of ceremony with which it has been necessary to act.
sẽ chiếu cố đến bất kỳ sự thiếu sót lễ nghi nào mà cần thiết phải được thực hiện.
I say to the House as I said to ministers who have joined this government, I have nothing to offer but blood, toil, tears, and sweat.
Tôi nói với Nghị viện như tôi đã nói các bộ trưởng, những người đã tham gia vào chính phủ này, tôi không có gì để hiến dâng ngoài máu, sự nhọc nhằn vất vả, nước mắt và mồ hôi.
We have before us an ordeal of the most grievous kind.
Trước mặt chúng ta là một thử thách nặng nề nhất.
We have before us many, many months of struggle and suffering.
Trước mặt chúng ta là nhiều, nhiều tháng ngày tranh đấu và khổ đau.
You ask, what is our policy?
Bạn hỏi rằng chính sách của chúng ta là gì?
I say it is to wage war by land, sea, and air.
Tôi nói rằng đó là phát động chiến tranh trên đất liền, trên biển và trên không.
War with all our might and with all the strength God has given us,
Chiến tranh với tất cả sức lực của chúng ta và với tất cả sức mạnh chúa đã ban cho ta,
and to wage war against a monstrous tyranny never surpassed in the dark and lamentable catalogue of human crime.
và phát động chiến tranh chống lại một bộ máy chuyên chế tàn bạo khổng lồ chưa từng có gì sánh bằng trong toàn danh sách tội ác tối tăm và đáng than khóc của con người.
That is our policy.
Đó là chính sách của chúng ta.
You ask, what is our aim?
Bạn hỏi rằng, mục tiêu của chúng tôi là gì?
I can answer in one word.
Tôi có thể trả lời câu hỏi trong một từ.
It is victory.
Đó là chiến thắng.
Victory at all costs
Chiến thắng bằng mọi giá
victory in spite of all terrors
chiến thắng bất chấp mọi sợ hãi
victory, however long and hard the road may be, for without victory there is no survival.
chiến thắng, dù rằng con đường có thể dài và gian khổ, vì không chiến thắng, sẽ không ai sống sót.
Let that be realized.
Hãy nhận thức điều đó.
No survival for the British Empire,
Không có sự sống sót cho vương quốc Anh,
no survival for all that the British Empire has stood for,
không còn tàn dư của tất cả những gì mà vương quốc Anh đại diện cho,
no survival for the urge, the impulse of the ages, that mankind shall move forward toward his goal.
không còn sự thôi thúc, sự bốc đồng của những thời kỳ mà loài người sẽ tiến tới để đạt được mục đích của mình
I take up my task in buoyancy and hope.
Tôi đảm nhiệm nhiệm vụ của mình với tinh thần hăng hái và niềm hy vọng.
I feel sure that our cause will not be suffered to fail among men.
Tôi cảm thấy chắc chắn rằng mục đích của chúng ta sẽ không phải chịu sự thất bại giữa nhân loại.
I feel entitled at this juncture, at this time, to claim the aid of all and to say,
Trong thời hoàn cảnh này, thời khắc này, tôi cảm thấy có trách nhiệm phải đứng ra yêu cầu viện trợ từ mọi phía và nói rằng:
"Come then, let us go forward together with our united strength."
“Hãy đến đây, hãy để chúng ta tiếp bước cùng nhau với sức mạnh đoàn kết.”
Học câu